Kia không thực hiện những thay đổi lớn đối với Cerato nâng cấp nhưng hãng đã điều chỉnh nhiều chi tiết khác nhau trong thiết kế của xe. Ví dụ, chiếc xe hiện có đèn pha hiện đại hơn với đèn LED chiếu sáng ban ngày tích hợp trong khi phần đuôi xe được cập nhật với đèn hậu mới và cản sau được làm lại.
Xe có giá bắt đầu từ 25.990 đô la Úc cho Cerato S tiêu chuẩn và tăng lên 27.990 đô la Úc (21,709 USD) cho bản Sport và 32.690 đô la Úc (25,354 đô la Mỹ) cho bản Sport + và ở mức 36.990 đô la Úc (28.689 đô la Mỹ) cho GT. Giá cho các mẫu Hatch và Sedan sẽ giống nhau.
Các tính năng chính của Cerato S bao gồm đèn pha và định vị ban ngày dạng LED, đèn phanh LED treo cao, la-zăng thép 16 inch, màn hình thông tin giải trí 8 inch với Android Auto và Apple CarPlay không dây, đồng hồ hiển thị thông tin TFT LCD 4,2 inch.
Các tính năng an toàn bao gồm cảnh báo lệch làn, hỗ trợ giữ làn, cảnh báo sự chú ý của người lái, cảnh báo có người phía sau và đèn pha tự động. Hệ thống âm thanh sáu loa cũng là tiêu chuẩn.
Trong khi đó, Cerato Sport đi kèm với la zăng 17 inch, màn hình thông tin giải trí 10,25 inch lớn hơn với radio kỹ thuật số DAB, Android Auto có dây và Apple CarPlay. Xe cũng bao gồm cần gạt nước phía sau tự động, ghế da thể thao, gương chiếu hậu chỉnh điện và gương trang điểm chiếu sáng.
Những nâng cấp mà Cerato Sport + có bao gồm phanh sau lớn hơn, phanh tay điện tử, điều hoà hai vùng, ghế trước có sưởi. Hệ thống an toàn bao gồm cảnh báo điểm mù, cảnh báo va chạm phía sau và cảnh báo ra khỏi xe an toàn.
Các mẫu Kia Cerato S, Sport và Sport + năm 2022 đều được trang bị động cơ 4 xi-lanh, hút khí tự nhiên, dung tích 2.0L, công suất 150 mã lực và mô-men xoắn 192 Nm.
Phiên bản Kia Cerato GT hàng đầu được trang bị động cơ tăng áp 4 xi-lanh 1.6L công suất 201 mã lực và mô-men xoắn 265 Nm. Phiên bản GT cũng có hộp số ly hợp kép bảy cấp, hệ thống treo sau đa liên kết, phanh lớn hơn, bánh xe 18 inch và thiết kế bên ngoài thể thao hơn, cũng như hệ thống âm thanh tám loa từ JBL.