Mức phạt người điều khiển xe máy không có bằng lái
Điểm a, Khoản 5, Điều 21, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Điểm b, khoản 7, điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Bên cạnh đó, theo điểm i, khoản 1, điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: người điều khiển mô tô, xe máy không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa còn bị tạm giữ phương tiện tối đa tới 7 ngày.
Mức phạt người điều khiển ô tô không có bằng lái
Điểm b, Khoản 8, Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Bên cạnh đó, theo điểm i, khoản 1, điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa còn bị tạm giữ phương tiện tối đa tới 7 ngày.
Như vậy, nếu thuộc trường hợp điều khiển xe ô tô mà không có bằng lái xe tương ứng thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện đến 7 ngày.