img
img
img
img
img
img

Tripdi

Bản quyền thuộc về Tripdi

  • Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam
  • contacts@tripdi.vn
  • 0906 238 883
  • Liên hệ quảng cáo: 0983 011 959
  • Email: contact@cartimes.vn
  • Copyright © 2023 Tripdi.vn

Mức xử phạt đối với xe ô tô không gắn hộp đen là bao nhiêu?

Lắp hộp đen cho xe tải, xe khách là yêu cầu bắt buộc của Bộ GTVT đối với các cơ sở kinh doanh vận tải, nhằm giám sát hành trình khi tham gia giao thông. Vậy ô tô không lắp hộp đen bị phạt ra sao?

Căn cứ tại Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ:

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;

xe không gắn hộp đen
Lắp hộp đen cho xe tải, xe khách là yêu cầu bắt buộc của Bộ GTVT đối với các cơ sở kinh doanh vận tải

Theo Điều 14 Nghị định 86/2014/NĐ-CP kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định việc bắt buộc gắn hộp đen xe tải cho các loại xe tham gia giao thông có quy định về loại xe bắt buộc phải có hộp đen gồm:

+ Tất cả đơn vị vận chuyển hành khách: xe taxi, xe khách tuyến cố định, xe khách hợp đồng du lịch…

+ Đơn vị vận chuyển hàng hóa: công-ten-nơ, xe tải chở hàng hóa,…

+ Xe có lộ trình chạy trên 300km

Đối với loại xe chưa được lắp thiết bị giám sát hành trình trước khi Nghị định 86/2014/NĐ-CP có hiệu lực thì việc lắp thiết bị giám sát hành trình được thực hiện theo lộ trình sau đây:

“Trước ngày 1 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

Trước ngày 1 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;

Trước ngày 1 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

Trước ngày 1 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 7 tấn;

Trước ngày 1 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.” (căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 nghị định 86/2014/NĐ-CP).

Theo cartimes.tapchicongthuong.vn Copy
tripdi

Có thể bạn quan tâm