Dưới đây là một số lưu ý quan trọng dành cho những ai đang sử dụng xe không chính chủ:
Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe mang đi sang tên
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, khi thực hiện thủ tục sang tên xe qua nhiều đời chủ, người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe.
Như vậy, khi sang tên xe, người sử dụng xe buộc phải ghi rõ quá trình mua bán và giao nhận xe hợp pháp, đồng thời còn phải cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe mang đi sang tên.
Không có giấy chuyển quyền sở hữu, được sang tên đến hết 31.12.2021
Khoản 3 Điều 28 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31.12.2021.
Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe.
Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 1.1.2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên.
Mức phạt khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe
Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu), tổ chức, cá nhân mua xe có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký và biển số xe.
Nếu không làm thủ tục đăng ký sang tên xe sau khi chuyển quyền sở hữu, người sử dụng xe sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy:
- Cá nhân bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng.
- Tổ chức bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 01 triệu đồng.
Không làm thủ tục đăng ký sang tên ôtô:
- Cá nhân bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng.
- Tổ chức bị phạt từ 04 - 08 triệu đồng.