Được thành lập năm 1916, có trụ sở đặt tại Munich (Bavaria, Đức), BMW được xem là hãng sản xuất xe hơi uy tín hàng đầu của Đức. Luôn vươn mình để giữ vững hàng ghế đầu trong làng xe hơi, BMW đã và đang sở hữu các dòng xe ưu hạng sang có doanh thu bán lẻ đứng đầu ngành.
BMW là viết tắt của từ Bayerische Motoren Werke AG đây là từ tiếng Đức nghĩa tiếng Việt là Tập đoàn mô-tô và ô tô của vùng Bavaria. Vì BMW có Trụ sở chính München,Bavaria, Germany.
Do những khó khăn trong cách đặt tên nên BMW và Mercedes đã sớm khôn ngoan chọn mã dung tích xi-lanh để gọi các sản phẩm của mình. Serie 5 là mẫu xe BMW đầu tiên đánh tên theo dung tích xi-lanh vào năm 1972.
Nếu một chiếc xe mang tên 525 có nghĩa nó thuộc serie 5 và có dung tích 2.5 lít. Sau này, khi xe BMW trang bị cả máy dầu và máy xăng thì sau mã tên xe còn có chữ "d" chỉ xe chạy dầu và chữ "i" chỉ xe chạy xăng. Còn chữ "L" trong series 7 có độ dài lớn để chỉ từ "long wheelbase - trục cơ sở dài".
Cách đặt tên của BMW cũng gần tương tự với Mercedes-Benz. BMW có các dòng sản phẩm 1-Series, 2-Series, 3-Series, 4-Series, 5-Series, 6-Series, 7-Series, 8-Series và sắp tới là 9-Series.
Các phiên bản SUV của từng dòng sẽ được gọi là X-Series; với từng cấp tương ứng. Các dòng sản phẩm xe hybrid thì bắt đầu bằng chữ “i” với i3 và i8. Và sẽ có thêm các phiên bản hiệu năng cao M-Performance như M2, M3, M4, M5, M6, X5 M, X6 M. Dải sản phẩm của BMW không quá rộng như Mercedes-Benz nên cũng dễ nhớ hơn.
Hiện tại BMW đang sở hữu nhiều dòng xe và đã trải qua nhiều thế hệ, mỗi thế hệ đều được đánh dấu bởi một ký hiệu riêng. Dưới đây là toàn bộ dòng xe chính của BMW:
1. DÒNG XE SERIES 1
2. DÒNG XE SERIES 2
3. DÒNG XE SERIES 3
BMW 3 Series là dòng xe Compact executive car được sản xuất lần đầu tahsng 5 năm 1975 với sự kế thừa từ dòng Series 2. Hiện tại BMW 3 Series đã trải qua nhiều thế hệ. Dưới đây là các thế hệ của BMW 3 Series:
A. THẾ HỆ 1 : E21: 1975–1981
Đây là thế hệ đầu tiên của BMW 3 Series, nó là dòng Sedan 2 cửa có ký hiệu E21 được sản xuất trong giai đoạn 1975 và 1981
B. THẾ HỆ 2 : E30 : 1982–1991
Thế hệ thứ bao gồm Sedan có tùy chọn 2 hoặc 4 cửa và Cabriolet and Touring (hay còn gọi là Sports Wagon). Thế hệ này cùng được ký hiệu là E30, được sản xuất từ giai đoạn 1982 tới 1991
C. THẾ HỆ THỨ 3 : E36: 1992–1998
Thế hệ này gồm nhiều mẫu xe Coupé, Sedan, Cabriolet, Compact and Touring và cũng được đặt ký hiệu là E36 được sản xuất trong giai đoạn từ năm 1992 tới 1998.
D. THẾ HỆ THỨ 4: E46: 1999–2005
Thế hệ này gồm các mẫu xe Coupé, Sedan, Cabriolet, Compact and Touring cùng được đặt ký hiệu là E46 được sản xuất trong giai đoạn từ năm 1999 tới 2915
E. THẾ HỆ THỨ 5:
Đã có sự phân tách ký hiệu giữa các mẫu xe :
E90: cho các mẫu xe sedan sản xuất từ năm 2005–2011
E91: cho các mẫu xe Touring sản xuất từ năm 2005–2011
E92: cho các mẫu xe Coupé sản xuất từ năm 2006–2013
E93: cho các mẫu xe Convertible sản xuất từ năm 2007–2013
F. THẾ HỆ THỨ 6:
Có sự phân tách thành các ký hiệu giữa các mẫu xe như sau:
F30: cho các mẫu xe sedan sản xuất từ năm 2012
F31: cho các mẫu xe Touring sản xuất từ năm 2012.
F34: cho các mẫu xe Gran Turismo sản xuất từ năm 2012
4. DÒNG XE SERIES 4
5. DÒNG XE SERIES 5
6. DÒNG XE SERIES 6
7. DÒNG XE SERIES 7
8. DÒNG XE X1
9. DÒNG XE X3
10. DÒNG XE X4
11. DÒNG XE X5
12. DÒNG XE X6
13. DÒNG XE Z4
14. DÒNG XE I8
15. DÒNG XE I3