Nước làm mát là gì?
Dung dịch nước làm mát động cơ là chất lỏng chuyên dụng, không phải nước dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Thành phần chính của nước làm mát ô tô đó là nước cất (nước tinh khiết) và hoạt chất dung dịch làm mát ethylene glycol có tác dụng giúp truyền dẫn nhiệt nhanh, kết hợp với các chất giúp chống bay hơi, và ăn mòn của động cơ.
Vai trò quan trọng của nước làm mát đối với động cơ ô tô
Động cơ của ô tô khi vận hành sẽ sản sinh ra một lượng nhiệt lớn do có sự đốt cháy nhiên liệu từ xy lanh của động cơ. Số lượng nhiệt đó không thể tự mất đi mà sẽ chuyển thành hai phần: một lượng lớn nhiệt chuyển đổi thành công cho động cơ chạy, số còn lại sẽ phân tán ra ngoài không khí hoặc bị hấp thụ bởi các chi tiết khác của động cơ như xy lanh, piston,… Bên cạnh đó, nhiệt lượng trong ô tô còn được sinh ra bởi có sự ma sát qua lại giữa các bộ phận trong động cơ khi vận hành.
Với số lượng nhiệt lớn luôn được sản sinh ra liên tục trong quá trình động cơ ô tô vận hành sẽ gây ra hiện tượng vượt quá ngưỡng cho phép. Nếu không có biện pháp giúp hạ nhiệt sẽ khiến cho các bộ phận hấp thu nhiệt bị biến dạng, nóng chảy. Chất bôi trơn giữa các chi tiết của động cơ bị mất tác dụng. Dầu nhớt vì nóng quá có thể bốc cháy. Piston bị giãn nở và dẫn đến bị bó kẹt ở trong xy lanh. Những vấn đề do nhiệt lượng quá cao có thể gây cháy nổ cho động cơ xe.
Để giải quyết tình trạng này, nhà sản xuất xe hơi đã cho ra đời hệ thống làm mát. Hệ thống này được cấu tạo bởi két có chứa dung dịch nước làm mát với chức năng trung chuyển nhiệt lượng được sản sinh từ thân động cơ chuyển ra két nước, luôn giữ cho nhiệt độ ở trong động cơ xe được ở ngưỡng cho phép. Do vậy, chất lượng của nước làm mát sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của cả hệ thống làm mát của ô tô.
Thời điểm cần thay nước làm mát cho ô tô
Thông thường nước làm mát động cơ tiêu chuẩn có màu xanh lá cây, đây là một loại nước làm mát phổ biến nhất mà theo khuyến cáo chung thì tuổi thọ của nó khi nằm ở trong động cơ sẽ đạt được nhiều năm (3-5 năm) mới cần phải thay thế. Tuy vậy đối với một số thương hiệu ô tô, có thể nhà sản xuất đã chỉ định sử dụng loại nước làm mát với tuổi thọ dài hoặc rất dài đến mức không cần phải thay thế nó định kỳ, chỉ thay khi kiểm tra bảo trì hệ thống (két nước, ống dẫn nước, bơm nước....).
Trong trường hợp đèn “TEMP” sáng chứng tỏ nhiệt độ động cơ cao hơn mức tiêu chuẩn (động cơ nóng quá mức). Các chi tiết giãn nở quá mức khiến chúng bị kẹt hoặc gãy vỡ.
Tình trạng trên là do gây hết nước làm mát hoặc hệ thống nước làm mát gặp trục trặc, bộ ổn nhiệt hoặc quạt thông gió có thể đang bật liên tục làm tiêu hao nhiên liệu hơn.
Một lưu ý là khi kiểm tra mức nước trong bình nước phụ, tuyệt đối không mở nắp két nước hoặc bình nước phụ khi còn nóng bởi nước nóng sẽ gây bỏng. Hơn nữa việc sử dụng đúng chủng nước làm mát sẽ giúp động cơ vận hành bền bỉ và ổn định hơn.
Ở điều kiện thông thường, không phải đối với vùng khí hậu cực kỳ khắc nghiệt thì thông thường nước làm mát động cơ sẽ có 50% là nước lọc (không sử dụng nước khoáng), và 50% nước chuyên dụng. Nước chuyên dụng là loại có thể ngăn chặn sự ăn mòn các chi tiết bên trong nơi mà nước đi qua, nước chuyên cùng còn tránh hình thành các cặn và đặc biệt là các mảng bám của nước. Nếu nước sinh cặn và đóng cặn sẽ làm suy giảm tính giải nhiệt của hệ thống làm mát, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho động cơ.